This page is to collect information about the Video conference with Mark Shuttleworth
Theo: http://www.hanoilug.org/dokuwiki/mark_shuttleworth
Cầu truyền hình (VC) đã bắt đầu giữa Trung tâm Đào tạo và Phát triển của TP. Hồ Chí Minh – HDLC (Ho Chi Minh City Development and Learning Center), một thành viên của mạng Trung tâm Đào tạo và Phát triển Toàn cầu của Ngân hàng Thế giới – GDLC (World Bank’s Global Development & Learning Center’s network) tại 178 đường Nam kỳ khởi nghĩa, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (HCMC) và Mark Shutteleworth tại tổng hành dinh của hãng Canonical tại Luân Đôn vào lúc 15h00 (GMT+7) vào chiều thứ sáu ngày 06/07/2007. Đầu cầu Hà Nội VDIC được kết nối với VC muộn hơn một chút. Chất lượng âm thanh và hình ảnh giữa HDLC và Luân Đôn rất tốt trong khi chất lượng giữa HDLC chất lượng hình ảnh giữa HDLC và VDIC là kém hơn.
The video conference (VC) started between HDLC (Ho Chi Minh City Development and Learning Center, a member of the World Bank’s Global Development & Learning Center’s network - GDLC), located at 178 Nam Ky Khoi Nghia - District 1 of Ho Chi Minh City (HCMC), and Mark Shutteleworth at Canonical’s headquarters in London at 3 pm (GMT+7) on Friday July 6th, 2007. The Hanoi’s VDIC joined the VC a little bit later. The quality of video and audio between HDLC and London was very good while the video quality between HDLC and VDIC was rather poor.
Có thể nhìn thấy Mark ngồi tại bàn làm việc, trong một phòng hội thảo, với 1 máy tính để bàn với logo của Ubuntu gắn trên nắp máy. Khi làm việc Mark chờ các câu hỏi. Trong khi chờ đợi kết nối với Hà Nội, chúng tôi có một giới thiệu ngắn gọn những người tham dự VC ở HCMC: Tiến sĩ Hoàng Lê Minh (Phó Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông HCMC, anh Hiền (làm tại một công ty phần mềm tự do nguồn mở được 1 năm tuổi) và anh Vũ Đỗ Quỳnh (Viện Tin học Pháp Ngữ).
Mark could be seen sitting at a working table, in a conference room, with a laptop on the cover of which the Ubuntu’s logo was sticked on. While working he was waiting for our questions. Waiting for Hanoi to join in, we had a brief presentation of people presiding the VC in HCMC : Dr. Hoang Le Minh (Vice-director of Service of Post & Telecommunciations of HCMC), M. Hien (FOSS company operating for 1 year) and Vu Do Quynh (Agence universitaire de la Francophonie).
Trong khi chờ kết nối với Hà Nội, Mark đã hỏi có bao nhiêu người (trong số các thính giả) đã làm quen với các phần mềm tự do và về cách hỗ trợ (Linux) cho các phông chữ và gõ bàn phím tiếng Việt (trong tiếng Việt). Hội trường đã có câu trả lời tích cực cho Mark về việc hỗ trợ phông chữ và gõ bàn phím tiếng Việt.
During the time waiting for Hanoi’s VDIC to join, Mark asked about How many people (among the audience) were acquainted with free softwares and about How was the support (in Linux) for Vietnamese fonts and keyboard typing (in Vietnamese). The audience gave him a positive answer about the Linux’s support for Vietnamese fonts and typing keyboard.
Bên dưới chúng tôi cố gắng dịch các câu trả lời của Mark Shutteleworth một cách chính xác nhất có thể, dựa trên ghi nhanh trong quá trình VC. Các bình luận trong các dấu ngoặc “[...]” là những bình luận của Mark, còn những bình luận trong các dấu “(...)” là những bổ sung của chúng tôi để giúp hiểu hơn những gì Mark nói.
Below we have tried to retranscript the answers of Mark Shuttleworth as accurately as possible, based on written notes taken during the video conference. Comments inside “[...]” are relevant comments of Mark done elsewhere and comments inside parenthesis “(...)” are our addings to help in a better comprehension of what Mark was talking about.
Why is Ubuntu so popular ? Where in the world is it the most popular ?
Vì sao Ubuntu phổ biến? Nơi nào trên thế giới là phổ biến nhất?
Mark’s answer:
Mark trả lời:
Ubuntu nhận thức được linh hồn thực sự của phần mềm tự do;
Ubuntu là kết quả làm việc hợp tác giữa các cá nhân. Nhiều người/nhóm người đã thực hiện phiên bản Ubuntu riêng của mình [Vietnam được khuyến khích làm phiên bản riêng cho mình và sẽ làm điều đó]. Tất cả những thay đổi được thực hiện thông qua các phiên bản khác nhau của Ubuntu đã được chia sẻ với Debian [Ubuntu được dựa trên đó] và dòng chính thống (các phát tán Linux).
Ubuntu realizes the true spirit of free software:
Ubuntu is the result of collaborative work between individuals. Many people/groups have even done their own version of Ubuntu [Vietnam is encouraged to do its own version and shall do so]. All the changes made through the different versions of Ubuntu have been shared with Debian [on which Ubuntu is based] and the mainstream (Linux distributions).
Vì sao Ubuntu lại phổ biến?
Trên thực tế có rất nhiều người đóng góp cho Ubuntu trên toàn thế giới. Có nhiều cách để đóng góp và cộng đồng đang hỗ trợ Ubuntu là rất rộng lớn. [Điều này giải thích sự thành công của Ubuntu: Tính phổ biến của Ubuntu bắt nguồn từ chất lượng được thừa nhận của nó bởi những người sử dụng nó]. Bạn có thể phát triển các gói, bạn có thể dịch, viết tài liệu, .v.v. Mọi người đóng góp cho sự phát triển của Ubuntu có thể chia sẻ với chúng tôi những thay đổi mà họ đã làm sao cho chúng tôi có thể tích hợp chúng vào các phiên bản mới của Ubuntu.
Why is Ubuntu so popular ?
There is in fact a vast number of people who contributes to Ubuntu worldwide. There are many ways to contribute and the community that is supporting Ubuntu is very large. [This explains Ubuntu’s success : The popularity of Ubuntu stems from its quality recognized by the number of people using it]. You can develop packages, you can do translations, you can write documentations, etc. People who contributes in Ubuntu’s development can share with us the changes they have made so that we can incorporate them in newer versions of Ubuntu.
Phần mềm tự do có thể mạnh và chất lượng tốt như mọi nền tảng phần mềm khác. Chúng ta đưa ra tầm quan trọng thực tế về chất lượng của các gói phần mềm. Một lần nữa, ở Ubuntu chúng ta tin tưởng rằng sự hợp tác giữa những người đóng góp để tạo ra các phần mềm có thể làm cho các phần mềm có chất lượng cao hơn so với chỉ một người đóng góp.
Free softwares can be as strong and as good quality as any other software platforms can be. We put a real emphasis on the quality of the software packages. Again, at Ubuntu we believe that collaboration among many contributors in producing softwares can produce better quality softwares than with a single contributor.
Phần mềm tự do phải sẵn sàng một cách tự do. Chúng ta không có vấn đề gì với việc kinh doanh với Ubuntu cùng một lúc. Nhưng, chúng ta nghĩ sẽ không có phí bản quyền nào cho hệ thống của Ubuntu và cho các nâng cấp về an ninh!
Free softwares should be freely available. We have no problems with business offerings at the same time around Ubuntu. But, we think there should be no license fees for the Ubuntu system and for security updates !
Why should we share any changes made back to Ubuntu ?
Vì sao chúng ta phải chia sẽ các thay đổi thực hiện ngược lại cho Ubuntu?
Mark trả lời:
Trong các công cụ được kết hợp với hệ thống Ubuntu có các thoả thuận giấy phép. Bạn không phải biết ơn khi đưa lại cho chúng tôi những thay đổi mà bạn có thể đã làm cho hệ thống, nhưng bạn phải xuất bản chúng, làm cho chúng có sẵn trên Internet, phù hợp với giấy phép mà theo đó các công cụ này được tung ra.
Mark’s answer:
In many tools incorporated with the Ubuntu system there are license agreements. You are not obliged to return to us the changes you may have made to the system, but you must publish them, make them available on the internet, in accordance with the license under which these tools have been released.
Tuy nhiên, nếu bạn đưa lại cho chúng tôi những thay đổi đó, sau đó chúng ta có thể kết hợp chúng vào hệ thống Ubuntu sao cho qui trình nâng cấp sẽ tốt hơn với các thay đổi của bạn được đưa vào trong các phiên bản tiếp sau.
However, if you do return to us your changes, then we might incorporate them in the Ubuntu system so that the upgrading process will be better addressed, with your changes included in following versions.
What about the developing process of Ubuntu ?
Qui trình phát triển của Ubuntu như thế nào?
Mark trả lời:
Hầu hết các hoạt động phát triển thông qua các danh sách thư điện tử [có khoảng 150] và các kênh IRC. Việt Nam được khuyến khích để bắt đầu danh sách thư điện tử của riêng mình. Hai lần trong năm, sẽ có một hội nghị cho những nhà lập trình nơi mà họ có thể thảo luận các bước tiếp theo cho 6 tháng sắp tới.
Mark’s answer:
Most developing activities go through email’s mailing lists [there are about 150 of them] and IRC channels. Vietnam is encouraged to start its own mailing-list. Twice a year, there is a conference for developers where they can discuss the road to follow for the next 6 months.
Can we use the Ubuntu's logo ?
Chúng tôi có thể sử dụng logo của Ubuntu không?
Mark trả lời:
Về cơ bản là được nếu bạn sử dụng logo Ubuntu trong các hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên logo Ubuntu tuân thủ giấy phép về nhãn hiệu. Vì thế nếu bạn muốn sử dụng nó trong một môi trường thương mại, bạn phải xem xét tới chính sách về nhãn hiệu của mình.
Mark’s answer:
It is basically all right if you use the Ubuntu logo during community’s activities. However the Ubuntu logo is covered by a trademark license. So if you want to use it in a commercial environment, you must have a look at our trademark policy.
About ODF and ISO standards
Về các tiêu chuẩn ODF và ISO
Mark trả lời:
Năm nay, với việc sắp biểu quyết theo/chống cho OOXML, MS Office Open XML như một tiêu chuẩn ISO, có một cơ hội để mang tới một tiêu chuẩn mở duy nhất của tài liệu đối với các nước bỏ phiếu chống OOXML như một tiêu chuẩn ISO mới. Điều này rất quan trọng cho sự phát triển của công nghệ thế giới!
Mark’s answer:
This year, with the forthcoming vote for/against the OOXML, MS Office Open XML, as an ISO standard, there is a chance to bring up a single open standard of document by countries voting against OOXML as a new ISO standard. This is very important for the development of the world’s technology!
Ví dụ: Internet làm việc với chỉ một công nghệ tiêu chuẩn duy nhất mà nó là TCP/IP; việc duyệt web từ khắp mọi nơi là có thể thực hiện được nhờ có một tiêu chuẩn duy nhất là HTML.
Chúng ta đã có một tiêu chuẩn tài liệu, là tiêu chuẩn ODF ISO 26300: nó là một tiêu chuẩn mở, dễ dàng đọc, đễ dàng hiểu và triển khai.
Việc chỉ có một tiêu chuẩn sẽ đem lại một vài lợi ích! Đặc biệt nó có thể làm gia tăng cạnh tranh.
Với các công nghệ sắp tới, chúng ta có thể không chạy các ứng dụng trên máy tính nữa, nhưng chúng ta sẽ chạy chúng trên mạng.
For example : the internet works on a single standard technology which is TCP/IP ; the web browsing from everywhere is possible thanks to a single standard : HTML.
We already have one document standard, the ODF standard ISO-26300 : it is an open standard, easy to read, easy to understand and to implement.
Having only one standard brings in several benefits ! Especially it can increase competition.
With coming technologies, we may not run applications on a computer any more, but we are going to run them on the network.
About the ISO voting procedures - How can we know who will vote for and against the introduction of Microsoft OpenXML document format ?
Về các thủ tục biểu quyết của ISO – Liệu chúng ta có thể biết ai sẽ bỏ phiếu thuận và chống cho định dạng tài liệu OpenXML của Microsoft?
Đây là một chủ đề rất thú vị, Mark giải thích rằng thông thường có khoảng 40 quốc gia mặc dù có hơn 180 quốc gia có thể bỏ phiếu. Nhưng vì Microsoft đòi hỏi các quốc gia sẽ đi bỏ phiếu chấp nhận OpenXML của Microsoft như một tiêu chuẩn thì chúng ta dự kiến hơn 40 nước.
This was a very interesting topic, Mark explain that normally there’s around 40 voting countries even though there’s more than 180 countries that can vote. But since Microsoft is asking countries to go and vote to adopt Microsoft OpenXML as standard we may expect more than 40 countries.
Mark trả lời:
Nếu 25% nói “Không”, thì đề nghị của OOXML như một tiêu chuẩn sẽ bị từ chối. Nếu ít hơn 2/3 nói “Có” thì đề nghị cũng sẽ bị từ chối. Hoặc, nói một cách khác, nếu 1/3 các phiếu bỏ là “Không” và/hoặc bỏ phiếu trắng, thì OOXML sẽ bị từ chối như một tiêu chuẩn.
Mark’s answer:
If there’s 25% of “NO”, the OOXML proposal as a standard will be rejected. If there are less than 2/3 of “YES” the proposal will be rejected as well. Or, in other words, if 1/3rd of votes are “NO” and/or abstentions, then OOXML will be rejected as a standard.
Tuy nhiên, việc bỏ phiếu chống OOXML không phải là việc chống lại Microsoft! Nó chỉ là việc bỏ phiếu để đảm bảo rằng chỉ có một tiêu chuẩn tài liệu mở chung duy nhất! Không có vấn đề gì nếu Microsoft tạo ra các trình chuyển đổi cho ODF.
Nếu đề nghị của Microsoft bị từ chối thì nó sẽ có một ảnh hưởng buộc Microsoft sử dụng định dạng tài liệu mở ODF.
By the way, voting against OOXML is not voting against Microsoft ! It is only a vote to insure that there will be a common single and open document standard ! There will be no problems for Microsoft to produce converters for ODF.
If the Microsoft’s proposal is rejected it will have an effect to force Microsoft to use the Open Document Format
Why ODF is superior to OOXML ? What are the key characters of a good standard ?
Vì sao ODF là tốt hơn so với OOXML? Những tính năng chủ chốt nào của một tiêu chuẩn tốt?
Mark trả lời:
Tính năng chủ chốt của một tiêu chuẩn tốt là nó dễ dàng được triển khai! Không may, tiêu chuẩn đuợc đệ trình OOXML không qua được thử nghiệm này. Trên thực tế, rất không chắc chắn rằng có công ty nào có thể triển khai được (một cách toàn phần) tiêu chuẩn OOXML.
Mark’s answer:
The key character of a good standard is that it is easy to implement ! Unfortunately, the OOXML proposed standard does not pass this test. In fact, it is very unlikely that any company could (fully) implement the OOXML standard.
HTML, ví dụ, là một tiêu chuẩn rất tốt. Bạn có thể so sánh sự phức tạp của một trang web, ngày nay, so với một trang xử lý văn bản, ví dụ.
Tôi có thể nói về chính phủ Trung Quốc đã thấy trên thực tế sẽ tốt hơn cho họ nếu ôm lấy tiêu chuẩn ODF và trộn nó với các tiêu chuẩn mà họ tự làm ra hơn là tiếp tục với tiêu chuẩn của riêng Trung Quốc.
HTML, for instance, is a very good standard. You can compare the complexity of a web page, nowadays, compared to a word processing page, for instance.
I can tell you about the Chinese government who found it was indeed better for them to embrace the ODF standard and merge it with their own produced standards than to go on with their own Chinese standard.
Are there any disadvantages in the ODF standard ?
Còn những khiếm khuyết của tiêu chuẩn ODF là gì?
Mark trả lời:
Khiếm khuyết cơ bản của tiêu chuẩn ODF là việc nó không được Microsoft hỗ trợ! Chúng ta cần yêu cầu Microsoft tham gia ODF vì nó là tốt và dễ dàng triển khai tiêu chuẩn. Chúng ta có thể chắc chắn, ví dụ, rằng ODF sẽ có hỗ trợ cho các chữ viết được tuỳ biến của Việt Nam.
Mark’s answer:
The principal disadvantage of the ODF standard is that it is not supported by Microsoft !
We need to ask Microsoft to join ODF because it is a good and easy to implement standard. We can be sure, for instance, that ODF will have support for Vietnam custom-made scripts.
About technology
Về công nghệ
Mark đã nói về vai trò của công nghệ trong sự nghiệp của mình: Mark yêu công nghệ khi còn nhỏ. Sống tại Cape Town của nước Nam Phi, vì yêu thích công nghệ nên có nghĩa với Mark muốn được tới Silicon Valley của California thay vì làm việc trong thành phố quê hương mình. Nhưng rồi internet đến và Mark đã có khả năng phát triển các công nghệ trên nền tảng song song với Silicon Valley, ngay tại thành phố Cape Town quê hương.
Mark talked about the role of technology in his career : He loved technology since its childhood. Living in the South African town of Cape Town, embracing technology would have meant for him to go the Californian Silicon Valley instead of working in his native town. But, came the internet and Mark was able to develop technologies on a pair basis with that of the Silicon Valley, right there from his home at Cape Town.
About the economics of FOSS
Về kinh tế và phần mềm tự do nguồn mở
Mark trả lời:
Trên quan điểm của các Bộ, trong nền kinh tế của phần mềm những gì quan trọng không phải là những gì mà các công ty phần mềm đang kiếm tiền khi họ bán các phần mềm mà là cách mà công nghệ phần mềm đó có thể được sử dụng trong bản thân xã hội đó để tạo ra các sản phẩm, và giá trị có được từ các sản phẩm đó.
Các quốc gia được lợi vô cùng lớn từ các phần mềm tự do nguồn mở – FOSS.
Mark’s answer:
From the ministries’s point of wiew, in the economics of software what is important is not what the software companies are charging when they sell softwares but how that software technology can be used in the society itself to produce products, and the derived value of these products.
Countries are benefiting tremendously from Free and Open Source softwares (FOSS).
Nếu bạn phát triển các phần mềm, bạn có thể tung chúng ra như một phần mềm tự do nguồn mở và cũng có thể như các phần mềm thương mại.
Bạn cũng có thể tung ra các phần mềm tự do nguồn mở, tạo một cộng đồng rộng lớn xung quanh nó và bắt đầu chào các dịch vụ (có trả tiền).
Có 3 cách kiếm tiền với các phần mềm tự do nguồn mở:
1. Tạo các phần mềm và kiếm tiền từ nó, bán nó theo phương thức 2 giấy phép (như Red Hat, Alfresco).
2. Dịch vụ phần mềm (cài đặt, tuỳ biến, sửa lỗi, nâng cấp, thiết lập cấu hình ...) (Canonical)
3. Tập hợp một loạt các ứng dụng phần mềm tự do nguồn mở và tạo ra các gói phù hợp với các nhu cầu đặc biệt nào đó (Youtube, Google...)
If you develop softwares, you may release them as FOSS and as commercial softwares as well.
You can also release FOSS, create a large community around it and start to offer (payable) services.
Three way to make money with Free Open Source Software
a) Create software and get paid for it, sell it in dual license mode (alfresco, Red Hat )
b) Service software (installation, customization, debugging, upgrade, configuration etc) (Canonical)
c) Combine various FOSS application and create packages to fit specific needs (youtube, google,)
Dịch tài liệu: Lê Trung Nghĩa
Công ty Cổ phần phần mềm – Thương mại điện tử Nhất Vinh
ltnghia@yahoo.com